1. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Đang xem: Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2016

*Ví dụ: Công ty ký hợp đồng lao động với một nhân viên thời gian là 2 tháng, mỗi tháng trả thu nhập 3.000.000 và phụ cấp tiền ăn là 300.000

Cách tính thuế TNCN lao động thời vụ như sau:

Thuế TNCN phải nộp = (3.000.000 + 300.000) X 10% = 330.000

* Lưu ý: trường hợp lao động thời vụ thì tiền ăn ca không được miễn giảm thuế TNCN.

2. Khi khấu trừ thuế TNCN của những cá nhân này, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế, nếu cá nhân yêu cầu.

3. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuếvào Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần (mẫu 05–2/BK–QTT–TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT–BTC) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

*

Hình ảnh:Tính thuế TNCN năm 2016 đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công

4. Cá nhân làm cam kết 02/CK–TNCN phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

II. Cách tính thuế TNCN đối với lao động cư trú trên 3 tháng:

1. Các trường hợp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần gồm: Hợp đồng lao động trên 3 tháng (kể cả trường hợp ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi, những cá nhân ký hợp đồng trên 3 tháng nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động.

2. Thời điểm tính thuế TNCN là thời điểm chi trả

3. Căn cứ để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, kinh doanh là: Thu nhập (TN) tính thuế, thuế suất và được tính theo biểu lũy tiến từng phần.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp = TN tính thuế X Thuế suất.

TN tính thuế = TN chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

3.2.Các khoản giảm trừ:

– Mức giảm trừ gia cảnh

+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

+ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

– Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/TT–BTC

– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 111/TT–BTC.

– Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư số 111/TT–BTC.

3.3.Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định TN, bao gồm:

a) Tiền phụ cấp trang phục không quá 5.000.000đ/năm (nếu bằng hiện vật thì được miễn toàn bộ).

Xem thêm:

Ví dụ: Công ty chi tiền phụ cấp trang phục là 4.500.000đ/năm/người, thì sẽ được miễn toàn bộ.

– Nếu chi 5.500.000đ/năm/người thì được miễn 5.000.000đ/năm/người, còn 500.000đ sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN).

– Nếu Công ty chi bằng hiện vật (Mua quần áo… về cho nhân viên) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên.

b) Mức khoán chi phụ cấp điện thoại, công tác phí theo quy chế Công ty: Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với trường hợpngười lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh là mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hiện tại thì Luật thuế TNDN chưa quy định cụ thể, nên khoản này được thực hiện theo quy định, quy chế của Công ty.

c) Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không vượt quá: 680.000đ/ tháng (Nếu DN tự nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ được miễn toàn bộ, tức là không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN)

*Ví dụ: Công ty chi phụ cấp tiền ăn ca là 700.000 đ/tháng. Thì được miễn 680.000đ, Còn 20.000đ (700.00 – 680.000 = 20.000) sẽ tính vào TN chịu thuế.

Trường hợp Công ty chi phụ cấp ăn ca dưới 680.000đ/tháng thì chỉ được trừ vào TN chịu thuế đúng bằng số thực chi. Ví dụ chi là 450.000 đ/tháng thì chỉ được giảm 450.000đ.

Bạn đang xem bài viết:Tính thuế TNCN năm 2016 đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công

d) Tiền phụ cấp thuê nhà không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà)

Theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT–BTC: “Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.”

*Ví dụ: Một nhân viên có tổng thu nhập chịu thuế là 10.000.000đ/tháng và công ty hỗ trợ tiền thuê nhà 5.000.000đ/tháng. Thì tính vào thu nhập chịu thuế tối đa là: 10.000.000 x 15% = 1.500.000đ (TN được trừ không tính vào TN chịu thuế là: 5.000.000 – 1.500.000 = 3.500.000đ)

đ) Tiền làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với ngày bình thường.

Ví dụ: Làm ban ngày được 40.000 đ/h nhưng làm thêm giờ ban đêm được 60.000 đ/h. Thì thu nhập được trừ là: 60.000 – 40.000 = 20.000đ/h.

e) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN”.

– Theo Luật thuế TNDN quy định thì: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

– Những khoản phúc lợi khác phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. *Lưu ý:Tất cả các khoản phụ cấp nếu trên phải được quy định rõ: Điều kiện hưởng và mức hưởng trong Quy chế của công ty hoặc Hợp đồng lao động.

+Thuế suất tính thuế TNCN

Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Phụ lục 01/PL–TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT–BTC.

Phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theoBiểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

III. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằngthu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.

Xem thêm: Cách Điều Khiển Chuột Bằng Bàn Phím (Kèm Ảnh), Điều Khiển Chuột Bằng Bàn Phím

2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT–BTC.

Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *